Văn Bản - Chế Tài Võ Thuật
Luật Thi Đấu Võ Thuật Cổ Truyền VN.
TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO
LUẬT THI ĐẤU
Điều 1: Võ đài
1.1 Võ đài
1.1.1. Kích thước
Võ đài hình vuông, mỗi cạnh tối thiểu là 4,90m (16feet) và tối đa là 6,10m (20feet), tính từ phía trong các dây đài. Mặt sàn đài cao cách mặt đất tối thiểu là 0,91m (3feet) và tối đa là 1.22m (4feet);
1.1.2. Mặt sàn đài
Mặt sàn đài phải chắc chắn, bằng phẳng, được phủ lên bằng một tấm thảm nỉ hoặc loại chất liệu cao su có tính đàn hồi tốt, bề dày tối thiểu là 1,50 cm và tối đa là 1.90 cm. Tấm thảm được trải cố định và vươn ra ngoài hình vuông phía dây căng của võ đài tối thiểu là 0,50 m để an toàn cho vận động viên khi thi đấu;
1.1.3. Góc đài
- Bốn trụ đặt ở 4 góc, được bọc lót tốt hoặc thiết kế làm sao để không gây chấn thương cho vận động viên. Mỗi trụ đài có 1 gối đài, màu tương ứng với màu góc đài, có kích thước bề rộng 20cm, bề dày từ 5cm đến 7cm và được phủ từ dây trên cùng đến dây dưới cùng;
- Thiết lập hai góc đài đỏ và xanh đối diện nhau, hai góc đài trắng trung lập đối diện nhau. Góc đài đỏ luôn được thiết lập ở gần và phía bên trái bàn tổng trọng tài;
1.1.4. Dây đài
- Dây đài được bọc lại bằng chất liệu mềm, mịn, có đường kính tối thiểu là 3cm, tối đa là 5cm và được cột chặt vào các trụ của võ đài. Đối với võ đài căng 3 lớp dây, chiều cao cách mặt sàn đài lần lượt sẽ là 40cm, 80cm, 130cm. Trường hợp võ đài có 4 lớp dây căng thì chiều cao cách mặt sàn đài lần lượt sẽ là 40,6cm, 71,1cm, 101,6cm và 132,1cm;
- Ở mỗi cạnh dây đài được nối thẳng đứng với nhau bằng hai sơi dây chất liệu mềm, bền và mịn có chiều rộng từ 3cm đến 4cm, cột chắc, cố định và chia mỗi cạnh làm 3 quãng đều nhau;
1.1.5. Cầu thang
Võ đài phải có 3 cầu thang. Một cầu thang ở góc đài đỏ, một cầu thang ở góc đài xanh dành cho vận động viên và săn sóc viên, một cầu thang ở góc đài trung lập dành cho trọng tài và bác sĩ;
1.1.6. Túi nhựa
Phía bên ngoài hai góc đài trung lập, mỗi góc treo một túi nhựa để bông, băng để trọng tài sử dụng sơ cứu khi vận động viên bị chấn thương chảy máu.
Võ đài:
Võ Đài tiêu chuẩn
Điều 2: Trang phục của vận động viên:
1. Mũ bảo hiểm.
2. Bao răng.
3. Bảo vệ hạ bộ.
4. Băng chân bảo vệ cổ chân.
5. Băng tay bảo vệ khuỷu tay.
6. Quần áo thi đấu:
Nam: Quần võ, áo thun ba lỗ.
Nữ: Quần võ, áo thun tay ngắn.
7. Găng tay.
8. Áo giáp.
Điều 3: Trang thiết bị thi đấu
1. Bàn ghế Ban tổ chức, giám sát, trọng tài.
2. Một chiếc cồng và chuông điện.
3. Hai đồng hồ bấm giờ.
4. 6 cờ màu đỏ, 6 cờ màu xanh lá cây, một cờ màu vàng.
5. Đèn báo hiệp đấu.
6. Đèn báo đỏ, xanh, vàng.
7. Khăn lau sàn đấu, thảm chùi chân, xô nước.
8. Cân.
9. Hệ thống chấm điểm.
Chương II
NỘI DUNG VÀ THỂ THỨC THI ĐẤU
Điều 4: Lứa tuổi và hạng cân
4.1. Lứa tuổi
4.1.1. Giải trẻ: từ 15 tuổi đến 18 tuổi (tính theo năm) chia làm 2 hạng tuổi:
- Hạng từ 15 tuổi đến 16 tuổi
- Hạng từ 17 tuổi đến 18 tuổi
4.1.2. Giải Vô địch: từ 18 tuổi đến 35 tuổi (tính theo năm)
4.2. Hạng cân
4.2.1 Giải trẻ
1. Hạng 36 kg đến 39 kg
2. Hạng trên 39 kg đến 42 kg
3. Hạng trên 42 kg đến 45 kg
4. Hạng trên 45 kg đến 48 kg
5. Hạng trên 48 kg đến 51 kg
6. Hạng trên 51 kg đến 54 kg
7. Hạng trên 54 kg đến 57 kg
8. Hạng trên 57 kg đến 60 kg
9. Hạng trên 60 kg đến 64 kg
10.Hạng trên 64 kg đến 68 kg
11.Hạng trên 68 kg đến 72 kg
12. Hạng trên 72 kg
4.2.2. Giải vô địch
1. Hạng 42kg đến 45 kg
2. Hạng trên 45 kg đến 48 kg
3. Hạng trên 48 kg đến 51 kg
4. Hạng trên 51 kg đến 54 kg
5. Hạng trên 54 kg đến 57 kg
6. Hạng trên 57 kg đến 60 kg
7. Hạng trên 60 kg đến 64 kg
8.Hạng trên 64 kg đến 68 kg
9. Hạng trên 68 kg đến 72 kg
10. Hạng trên 72 kg đến 76 kg
11. Hạng trên 76 kg đến 80 kg
12. Hạng trên 80 kg đến 85 kg
13. Hạng trên 85 kg đến 90 kg
14. Hạng trên 90kg
Điều 5: Kiểm tra cân nặng và thể thức cân
5.1. Các vận động viên tự cân thử bằng cân của Ban Tổ chức trước khi bốc thăm và xếp lịch.
5.2. Cân chính thức trước mỗi trận đấu khi nhận trang phục thi đấu. Khi cân vận động viên mặc trang phục vận động viên. Vận động viên không cân sẽ bị xử thua.
5.3. Đại diện các đoàn được phép chứng kiến.
5.4. Nếu không đúng với hạng cân đăng ký vận động viên đó bị xử thua, vận động kia thắng.
Điều 6: Bốc thăm và xếp lịch
6.1. Thành phần tham dự bốc thăm, xếp lịch gồm: đại diện Ban Tổ chức, các đoàn.
6.2. Ban Tổ chức tiến hành bốc thăm từ hạng cân nhỏ đến hạng cân lớn.
6.3. Lịch thi đấu phải xếp từ vòng loại ngoài đến vòng loại trong, sao cho các vận động viên cùng hạng từ thi đấu bán kết đến chung kết phải có ngày thi đấu cũng như ngày nghỉ bằng nhau.
CHƯƠNG III
BAN TỔ CHỨC, GIÁM SÁT, TRỌNG TÀI
Điều 7: Ban Tổ chức
7.1. Ban Tổ chức giải do cơ quan tổ chức giải ra quyết định thành lập.
7.2. Thành phần Ban Tổ chức gồm:
- Trưởng ban.
- Các Phó trưởng ban.
- Các Ủy viên.
7.3. Trưởng Ban tổ chức giải ra quyết định thành lập các Tiểu ban giúp việc và phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Tổ chức.
Điều 8: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tổ chức giải
8.1. Nhiệm vụ:
8.1.1. Tổ chức và điều hành giải đúng Luật và Điều lệ.
8.1.2. Thông báo các vấn đề liên quan đến giải.
8.1.3. Công nhận kết quả thi đấu.
8.1.4. Tổ chức phát giải thưởng, trao huy chương cho vận động viên.
8.1.5. Tổ chức tổng kết giải và báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp.
8.1.6. Những trường hợp xẩy ra mà trong Luật, Điều lệ chưa đề cập đến thì Trưởng Ban Tổ chức họp bàn cùng giám sát giải để thống nhất đưa ra quyết định cuối cùng.
8.2. Quyền hạn:
8.2.1. Có quyền sử lý và quyết định những vấn đề phát sinh và giải quyết khiếu nại.
8.2.2. Đình chỉ hoặc truất quyền làm nhiệm vụ của Trọng tài và các thành viên khác không hoàn thành nhiệm vụ.
8.2.3. Xét và quyết định mọi vấn đề liên quan đến giải.
8.2.4. Xem xét và quyết định các hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với các cá nhân và tập thể.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của giám sát giải
9.1. Giám sát giải do đơn vị tổ chức giải ra quyết định.
9.2. Giám sát toàn bộ các hoạt động trong suốt thời gian giải diễn ra và có những ý kiến với Ban tổ chức.
Điều 10: Ban Trọng tài
- Ban Trọng tài do thủ trưởng cơ quan tổ chức giải hoặc Trưởng Ban Tổ chức ra quyết định, gồm: Tổng Trọng tài, các phó Tổng Trọng tài và các Trọng tài.
- Ban Trọng tài có nhiệm vụ điều khiểu các trận đấu theo Luật, Điều lệ và quy định của Ban Tổ chức.
10.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Trọng tài
10.1.1. Kiểm tra công nhận hay yêu cầu Ban Tổ chức sửa chữa, bổ sung điều kiện thi đấu. Trong trường hợp xét thấy các điều kiện tổ chức thi đấu không đảm bảo thì Tổng trọng tài có quyền yêu cầu Ban Tổ chức dừng việc tổ chức thi đấu.
10.1.2. Điều hành bốc thăm, xếp lịch thi đấu.
10.1.3. Phân công và giám sát các thành viên trong Ban Trọng tài.
10.1.4. Tổng Trọng tài có quyền phủ quyết và thay thế quyết định của Trọng tài khi kết quả thiếu chính xác hoặc trái với Luật và Điều lệ; Có quyền thay thế Trọng tài khi có sự cố về sức khoẻ.
10.1.5. Sau trận đấu Tổng Trọng tài kiểm tra và ký vào biên bản thi đấu.
10.1.6. Khi xét thấy kết quả phiếu điểm của Trọng tài giám định không đúng thì có quyền hội ý với các thành viên có liên quan và đưa ra quyết định cuối cùng.
10.1.7. Trường hợp có phiếu điểm không hợp lệ bị loại dẫn đến kết quả của các phiếu điểm còn lại có tỷ số hòa. Thì Tổng trọng tài quyết định vận động viên thắng cuộc.
10.1.8. Phối hợp với Giám sát giải để giải quyết các khiếu nại về chuyên môn.
10.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Tổng trọng tài
10.2.1. Giúp Tổng Trọng tài về 1 số lĩnh vực khi được Tổng Trọng tài phân công, chịu trách nhiệm trước Tổng trọng tài, Trưởng Ban tổ chức và Giám sát giải về phần công việc được giao.
10.2.2. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành những lĩnh vực công việc được phân công, được quyền quyết định các nội dung công việc do Tổng Trọng tài uỷ quyền.
10.2.3. Khi quyết định của Phó Tổng trọng tài khác quyết định của Tổng Trọng tài thì được phép bảo lưu ý kiến, song phải tuân thủ quyết định của Tổng Trọng tài.
Điều 11. Trọng tài
11.1. Trọng tài phải có đẳng cấp tương đương với giải.
11.2. Trang phục của trọng tài
11.2.1. Quần âu, sơ mi trắng có cầu vai, biểu tượng ngực trái, chữ trọng tài ngực phải.
11.2.2. Nơ màu đen.
11.2.3. Thắt lưng màu đen.
11.2.4. Đi giày thể thao mầu trắng.
11.2.5 Không mang trang sức khi làm nhiệm vụ;
11.3. Trọng tài đài không quá 50 tuổi, có đủ sức khỏe (giấy khám sức khoẻ đủ điều kiện điều hành trong thời gian tổ chức thi đấu). Ngoài ra không bị những khuyết tật về: chân, tay, ngũ quan ......
11.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trọng tài đài
11.2.1 Nhiệm vụ
11.2.1.1. Điều hành trận đấu theo Luật, Điều lệ và các qui định của Ban Tổ chức.
11.2.1.2. Kiểm tra vận động viên trước thi đấu.
11.2.1.3. Ra ký hiệu cho 2 vận động viên chào Trọng tài, chào khán giả và chào nhau ở đầu mỗi hiệp đấu, khi kết thúc trận đấu.
11.2.1.4. Kiểm tra xem các Trọng tài giám định đã sẵn sàng, sau đó báo cáo cho Tổng Trọng tài. Khi có hiệu lệnh cho bắt đầu trận đấu, Trọng tài đài ra
ký hiệu cho các vận động viên thực hiện Bái tổ ở hiệp thứ nhất của mỗi trận đấu là 10 giây và lập tức điều hành trận đấu khi có hiệu lệnh thứ 2.
11.2.1.5 Kết thúc trận đấu, Trọng tài đài thu phiếu điểm về bàn Tổng Trọng tài.
11.2.2. Quyền hạn
11.2.2.1. Nhắc nhở, khiển trách, cảnh cáo hoặc truất quyền thi đấu khi vận động viên vi phạm luật.
11.2.2.2. Nhắc nhở huấn luyện viên, săn sóc viên khi có những vi phạm. Sau khi nhắc nhở, nếu huấn luyện viên, săn sóc viên đó vẫn vi phạm thì báo cáo Tổng Trọng tài xử lý.
11.2.2.3. Có quyền cho điểm đánh ngã.
11.2.2.4. Xử lý hoàn tất tình huống thi đấu mặc dù Trọng tài thời gian báo hiệu hết giờ.
11.2.2.5. Cho dừng trận đấu và báo cho Tổng Trọng tài để quyết định khi thấy một trong hai vận động viên quá chênh lệch về kỹ thuật, thể lực hoặc chấn thương.
11.2.2.6. Gặp những tình huống xảy ra trong trận đấu mà Luật chưa đề cập đến thì báo cáo Tổng Trọng tài để có biện pháp giải quyết.
11.3. Các khẩu lệnh và ký hiệu khi điều khiển trận đấu
11.3.1. Khẩu lệnh: “ĐẤU” ; “NGƯNG”; “GIÃN RA”:
- “ĐẤU”: ra lệnh cho vận động viên thi đấu hoặc tiếp tục trận đấu sau khi có lệnh “ NGƯNG”.
- “NGƯNG”: lệnh cho vận động viên dừng thi đấu.
- “GIÃN RA”: lệnh cho vận động viên lùi về một bước chân rồi mới được tiếp tục thi đấu.
11.3.2. Ký hiệu: theo phụ lục
Điều 12: Nhiệm vụ và quyền hạn của Trọng tài giám định
12.1. Nhiệm vụ
12.1.1. Ngồi đúng vị trí do trọng tài phát thanh và chỉ rời vị trí khi kết quả trận đấu được công bố.
12.1.2. Theo dõi và cho điểm vận động viên thi đấu.
12.1.3. Kết thúc trận đấu trọng tài giám định xác định vận động viên thắng cuộc, ký và ghi rõ họ tên.
......
Quý vị có thể xem toàn bộ nội dung Luật Thi đấu VCT tại: